Wonderwall (bài hát)

"Wonderwall"
Đĩa đơn của Oasis
từ album (What's the Story) Morning Glory?
Mặt B"Round Are Way"
"The Swamp Song"
"The Masterplan"
Phát hành30 tháng 10 năm 1995 (1995-10-30)
Thu âmTháng 5, 1995 tại Rockfield Studios, Monmouth, xứ Wales
Thể loạiBritpop[1]
Thời lượng4:19 (bản album)
3:45 (radio chỉnh sửa)
Hãng đĩaCreation
Sáng tácNoel Gallagher
Sản xuất
  • Owen Morris
  • Noel Gallagher
Thứ tự đĩa đơn của Oasis
"Morning Glory"
(1995)
"Wonderwall"
(1995)
"Don't Look Back in Anger"
(1996)
Video âm nhạc
"Wonderwall" trên YouTube

"Wonderwall" là một bài hát của ban nhạc Anh quốc Oasis nằm trong album phòng thu thứ hai của họ, (What's the Story) Morning Glory? (1995). Nó được viết lời bởi một trong những giọng ca chính của nhóm Noel Gallagher và được đồng sản xuất bởi Gallagher và Owen Morris. Bài hát được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 30 tháng 10 năm 1995 bởi Creation Records. Theo tiết lộ của Gallagher, "Wonderwall" là cụm từ miêu tả "người bạn tưởng tượng tới và cứu rỗi bạn thoát khỏi chính mình."[2]

Sau khi phát hành, "Wonderwall" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, và gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại các lễ trao giải, bao gồm hai đề cử giải Grammy cho Bài hát Rock xuất sắc nhất và Trình diễn giọng Rock xuất sắc nhất của bộ đôi hoặc nhóm nhạc tại lễ trao giải thường niên lần thứ 39 cũng như đề cử ở hạng mục Đĩa đơn Anh quốc xuất sắc nhất tại Giải Brit năm 1996. Bài hát cũng gặt hái nhiều thành công về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, New Zealand và Tây Ban Nha, và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác như Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Pháp, Ireland, Hà Lan, Na Uy, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ, nơi nó đạt vị trí thứ tám trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100.

Video ca nhạc cho "Wonderwall" được đạo diễn bởi Nigel Dick và Ali Asad, và ghi hình trong khung nền đen trắng, đã chiến thắng giải Video Anh quốc xuất sắc nhất tại Giải Brit năm 1996. Tính đến nay, "Wonderwall" vẫn được xem là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Oasis, và lọt vào danh sách những bài hát xuất sắc nhất mọi thời đại bởi nhiều tổ chức và ấn phẩm âm nhạc, với vị trí thứ 35 trong danh sách 100 Bài hát xuất sắc nhất thập niên 1990 của VH1 và thứ 36 trong danh sách 500 Bài hát xuất sắc nhất mọi thời đại bởi NME.[3] Nó cũng được hát lại bởi nhiều nghệ sĩ khác như Ryan Adams, Cat Power và Brad Mehldau.[4]

Thành phần tham gia sản xuất

  • Liam Gallagher – hát chính, sắc-xô.
  • Noel Gallagher – hát nền, guitar acoustic và guitar điện, bass, piano.
  • Paul "Bonehead" Arthurs – guitar acoustic, mellotron
  • Alan White – trống.

Danh sách ca khúc

Tất cả các ca khúc được viết bởi Noel Gallagher, ngoại trừ những ghi chú.

Đĩa đơn tại Anh
STTNhan đềThời lượng
1."Wonderwall"4:18
2."Round Are Way"5:42
3."The Swamp Song"4:19
4."The Masterplan"5:23
Tổng thời lượng:19:52
Đĩa đơn tại Mỹ
STTNhan đềThời lượng
1."Wonderwall"4:14
2."Round Are Way"5:41
3."Talk Tonight"4:11
4."Rockin' Chair"4:33
5."I Am the Walrus" (thu âm trực tiếp tại Glasgow Cathouse, tháng 6 năm 1994, sáng tác Lennon-McCartney)8:14
Tổng thời lượng:26:53

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (1995–96) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[5] 1
Áo (Ö3 Austria Top 40)[6] 6
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[7] 7
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[8] 7
Canada (RPM)[9] 5
Canada (RPM Alternative 30)[10] 1
Đan Mạch (Tracklisten)[11] 9
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[12] 8
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[13] 11
Pháp (SNEP)[14] 10
Đức (Official German Charts)[15] 17
Ireland (IRMA)[16] 2
Ý (FIMI)[17] 17
Hà Lan (Dutch Top 40)[18] 9
Hà Lan (Single Top 100)[19] 8
New Zealand (Recorded Music NZ)[20] 1
Na Uy (VG-lista)[21] 5
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[22] 1
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[23] 12
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[24] 17
Anh Quốc (Official Charts Company)[25] 2
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[26] 8
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[27] 30
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[28] 10
Hoa Kỳ Alternative Songs (Billboard)[29] 1
Hoa Kỳ Mainstream Rock (Billboard)[30] 9
Zimbabwe (ZIMA)[31] 9

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (1995) Vị trí
Netherlands (Dutch Top 40)[32] 321
Sweden (Sverigetopplistan)[33] 82
UK Singles (Official Charts Company)[34] 10
Bảng xếp hạng (1996) Vị trí
Australia (ARIA)[35] 19
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[36] 37
Belgium (Ultratop 50 Wallonia)[37] 38
Canada (RPM)[38] 26
Canada Alternative 30 (RPM)[39] 2
Europe (European Hot 100 Singles)[40] 31
Germany (Official German Charts)[41] 80
Netherlands (Dutch Top 40)[42] 52
Netherlands (Single Top 100)[43] 98
New Zealand (Recorded Music NZ)[44] 29
Norway Winter Period (VG-lista)[45] 7
Sweden (Sverigetopplistan)[46] 90
UK Singles (Official Charts Company)[47] 51
US Billboard Hot 100[48] 56
US Hot Mainstream Rock Tracks (Billboard)[48] 38
US Hot Modern Rock Tracks (Billboard)[48] 6

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (1990–1999) Xếp hạng
UK Singles (Official Charts Company)[49] 28

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạng Vị trí
UK Singles (Official Charts Company)[50] 47

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[51] 3× Bạch kim 210.000^
Ý (FIMI)[52] Bạch kim 50.000*
México (AMPROFON)[53] Vàng 30,000*
New Zealand (RMNZ)[54] Vàng 7,500*
Anh Quốc (BPI)[56] 2× Bạch kim 1,320,000[55]
Hoa Kỳ (RIAA)[57] Vàng 500,000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

  1. ^ Bennett, Andy (2010). Britpop and the English Music Tradition. Ashgate Publishing, Ltd. tr. 148. ISBN 0-7546-6805-3.
  2. ^ “BBC Radio 2 interview, October 2002”. BBC News. 17 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2006.
  3. ^ “500 greatest songs of all time”. NME. 8 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ “Brad Mehldau Trio Add To The "Wonderwall" Cover Canon, Ryan Adams To Tour With The Guys Who First Recorded That Song”. Stereogum. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2015.
  5. ^ "Australian-charts.com – Oasis – Wonderwall" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  6. ^ "Austriancharts.at – Oasis – Wonderwall" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  7. ^ "Ultratop.be – Oasis – Wonderwall" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  8. ^ "Ultratop.be – Oasis – Wonderwall" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  9. ^ “Top Singles – Volume 63, No. 3, March 04 1996”. RPM.
  10. ^ “Rock/Alternative – Volume 62, No. 22, January 15, 1996”. RPM.
  11. ^ “Hits of the World - Eurochart Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2017.
  12. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  13. ^ "Oasis: Wonderwall" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  14. ^ "Lescharts.com – Oasis – Wonderwall" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  15. ^ “Oasis - Wonderwall” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  16. ^ "The Irish Charts – Search Results – Wonderwall" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  17. ^ “Hit Parade Italia – Indice per Interprete: O”. hitparadeitalia.it. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2015.
  18. ^ "Nederlandse Top 40 – week 7, 1996" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  19. ^ "Dutchcharts.nl – Oasis – Wonderwall" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  20. ^ "Charts.nz – Oasis – Wonderwall" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  21. ^ "Norwegiancharts.com – Oasis – Wonderwall" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  22. ^ "Spanishcharts.com – Oasis – Wonderwall" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  23. ^ "Swedishcharts.com – Oasis – Wonderwall" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  24. ^ "Swisscharts.com – Oasis – Wonderwall" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  25. ^ "Oasis: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  26. ^ "Oasis Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  27. ^ "Oasis Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  28. ^ "Oasis Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  29. ^ "Oasis Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  30. ^ "Oasis Chart History (Mainstream Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  31. ^ * Zimbabwe. Kimberley, C. Zimbabwe: singles chart book. Harare: C. Kimberley, 2000
  32. ^ “Jaarlijsten 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  33. ^ “Årslista Singlar - År 1995”. hitlistan.se (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
  34. ^ “Top 100 Singles 1995”. Music Week: 9. 13 tháng 1 năm 1996.
  35. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1996”. ARIA. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2011.
  36. ^ “Jaaroverzichten 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  37. ^ “Rapports Annuels 1996” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  38. ^ “Top Singles – Volume 64, Number 18”. RPM. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2011.
  39. ^ “Rock/Alternative – Volume 64, Number 18”. RPM. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2011.
  40. ^ “European Hot 100 Singles of 1996”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2020.
  41. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015.
  42. ^ “Jaarlijsten 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  43. ^ “Jaaroverzichten - Single 1996” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  44. ^ “Top Selling Singles of 1996”. RIANZ. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  45. ^ “Topp 20 Single Vinter 1997” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  46. ^ “Årslista Singlar - År 1996” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  47. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1996 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.
  48. ^ a b c “The Year in Music: 1996” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  49. ^ “Top 20 Singles and Albums of the Nineties”. Music Week. Miller Freeman: 28. 18 tháng 12 năm 1999.
  50. ^ Daniel Lane (10 tháng 6 năm 2014). “Naughty Boy and Sam Smith smash 1 million UK sales with La La La”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2015.
  51. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013.
  52. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Oasis – Wonderwall” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Wonderwall" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  53. ^ “Mexican sales certification” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2014.
  54. ^ “Top 50 Singles Chart, 31 March 1996”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  55. ^ Lane, Daniel (27 tháng 6 năm 2013). “Daft Punk's Get Lucky becomes one of the UK's biggest selling singles of all-time!”. Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  56. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Oasis – Wonderwall” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Wonderwall vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  57. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Oasis – Wonderwall” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. 17 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Oasis
  • Paul "Guigsy" McGuigan
  • Paul "Bonehead" Arthurs
  • Tony McCarroll
  • Alan White
  • Gem Archer
  • Andy Bell
  • Zak Starkey
  • Chris Sharrock
Album phòng thu
  • Definitely Maybe
  • (What's the Story) Morning Glory?
  • Be Here Now
  • Standing on the Shoulder of Giants
  • Heathen Chemistry
  • Don't Believe the Truth
  • Dig Out Your Soul
Album trực tiếp
  • Familiar to Millions
  • Live from The Roundhouse
Album tổng hợp
EP
  • Live Demonstration
  • Boy with the Blues
Đĩa đơn
  • "Supersonic"
  • "Shakermaker"
  • "Live Forever"
  • "Cigarettes & Alcohol"
  • "Rock 'n' Roll Star"
  • "Whatever"
  • "Some Might Say"
  • "Roll with It"
  • "Morning Glory"
  • "Wonderwall"
  • "Don't Look Back in Anger"
  • "Champagne Supernova"
  • "D'You Know What I Mean?"
  • "Stand by Me"
  • "All Around the World"
  • "Don't Go Away"
  • "Acquiesce"
  • "Go Let It Out"
  • "Who Feels Love?"
  • "Sunday Morning Call"
  • "Where Did It All Go Wrong?"
  • "The Hindu Times"
  • "Stop Crying Your Heart Out"
  • "Little by Little"/"She Is Love"
  • "Songbird"
  • "Lyla"
  • "The Importance of Being Idle"
  • "Let There Be Love"
  • "Lord Don't Slow Me Down"
  • "The Shock of the Lightning"
  • "I'm Outta Time"
  • "Falling Down"
Bài hát khác
  • "Slide Away"
  • "Half the World Away"
  • "Talk Tonight"
  • "Acquiesce"
  • "The Masterplan"
  • "Stop the Clocks"
  • "Boy with the Blues"
Album video
  • Live by the Sea
  • ...There and Then
  • Familiar to Millions
  • Definitely Maybe
  • Lord Don't Slow Me Down
  • Time Flies... 1994–2009
Lưu diễn
  • Definitely Maybe Tour
  • (What's the Story) Morning Glory? Tour
  • Be Here Now Tour
  • Standing on the Shoulder of Giants Tour
  • The Tour of Brotherly Love
  • Heathen Chemistry Tour
  • Don't Believe the Truth Tour
  • Dig Out Your Soul Tour
Liên quan
Bài viết
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Giải thưởng
  • Thành viên
  • Bài hát
  • Big Brother Recordings
Ban nhạc
  • Beady Eye
  • Heavy Stereo
  • Hurricane #1
  • Noel Gallagher's High Flying Birds
  • Ride
  • The Rain
  • No Way Sis
Nhân vật
  • Jay Darlington
  • Tony Griffiths
  • Terry Kirkbride
  • Alan McGee
  • Scott McLeod
  • Owen Morris
  • Dave Sardy
  • Paul Stacey
  • Steve White
Album và Bài hát
  • The Dreams We Have as Children
  • Standing on the Edge of the Noise
  • "Wibbling Rivalry"
  • "Stop the Clocks"
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại