Họ Gấu trúc đỏ

Họ Gấu trúc đỏ
Thời điểm hóa thạch: Oligocene–Gần đây
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
Gấu trúc đỏ (Ailurus fulgens)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Phân bộ (subordo)Caniformia
Liên họ (superfamilia)Musteloidea
Họ (familia)Ailuridae
Gray, 1843
Khu vực phân bố gấu trúc đỏ
Khu vực phân bố gấu trúc đỏ
Các siêu họ và chi
  • †Amphictinae
    • Amphictis
  • †Simocyoninae
    • Actiocyon
    • Alopecocyon
    • Protursus
    • Simocyon
  • Ailurinae
    • Magerictis
    • Pristinailurus
    • Parailurus
    • Ailurus

Họ Gấu trúc đỏ (Ailuridae) là một họ động vật có vú trong Bộ Ăn thịt. Họ này chỉ gồm gấu trúc đỏ, và các họ hàng tuyệt chủng của nó.

Georges Cuvier lần đầu tiên mô tả Ailurus thuộc Họ Gấu mèo vào năm 1825; phân loại này đã gây tranh cãi kể từ đó. Chúng được phân loại vào Họ Gấu mèo vì sự tương đồng về hình thái của đầu, đuôi có màu và vòng, và các đặc điểm hình thái và sinh thái khác. Một khoảng thời gian sau, chúng được đặt vào Họ Gấu.

Các nghiên cứu phát sinh phân tử đã chỉ ra rằng, là một loài cổ đại trong Bộ Ăn thịt, gấu trúc đỏ tương đối gần gũi với gấu mèo Mỹ, và có thể là một họ đơn loài hoặc một phân họ trong Họ Gấu mèo. Một nghiên cứu phân tích dân số DNA ty thể chuyên sâu đã tuyên bố: "Theo hồ sơ hóa thạch, gấu trúc đỏ đã tách khỏi tổ tiên chung của chúng với loài gấu khoảng 40 triệu năm trước." Với sự khác biệt này, bằng cách so sánh sự khác biệt về trình tự giữa gấu trúc đỏ và gấu mèo, tỷ lệ đột biến quan sát được của gấu trúc đỏ được tính toán theo thứ tự 109, rõ ràng là đánh giá thấp so với tỷ lệ trung bình ở động vật có vú.[1] Sự đánh giá thấp này có lẽ là do nhiều đột biến tái phát vì sự khác biệt giữa gấu trúc đỏ và gấu mèo là vô cùng sâu sắc.

Hệ thống nghiên cứu DNA phân tử gần đây nhất đặt gấu trúc đỏ vào họ riêng của chúng, Họ Gấu trúc đỏ (Ailuridae). Họ Ailuridae là một phần của bộ ba trong siêu họ Musteloidea[2] bao gồm họ Procyonidae (gấu mèo), và một nhóm phân chia thành họ Mephitidae (chồn hôi) và họ Mustelidae (chồn, lửng và triết); nhưng thành viên của họ này không là gấu (Ursidae).

Gấu trúc đỏ không có họ hàng gần gũi nào còn sinh tồn, và tổ tiên hóa thạch gần nhất của chúng, chi Parailurus, sống cách đây 3-4 triệu năm. Có thể có đến ba loài khác nhau trong chi Parailurus, tất cả đều có đầu và hàm to và khỏe hơn so với chi Ailurus, sống ở lục địa Á-Âu, và có thể vượt qua Bering Strait vào Châu Mỹ. Gấu trúc đỏ có thể là loài duy nhất còn sống sót - một nhánh nhỏ chuyên sinh tồn trong thời kỳ băng hà cuối cùng trong một nơi ẩn náu trên những ngọn núi của Trung Quốc.

Lịch sử phân loài

Frédéric Georges Cuvier miêu tả Gấu trúc đó lần đầu tiên vào năm 1825 và cho rằng nó thuộc họ Gấu trúc Bắc Mỹ; tuy nhiên cách phân loại này đã gây nhiều tranh cãi.[3] Nguyên do Cuvier phân gấu trúc đỏ vào họ này vì gấu trúc đỏ và gấu trúc Bắc Mỹ có diện mạo khá giống nhau, cụ thể là về đầu - khuôn mặt, phần đuôi có những họa tiết hình vòng, và những sự giống nhau khác về kiểu hình cũng nư sinh thái. Về sau, nó lại được phân vào họ Gấu.

Nghiên cứu về phát sinh loài ở cấp độ phân tử cho thấy Gấu trúc đỏ là một loài sinh vật cổ xưa nằm trong Bộ Ăn thịt và vì vậy nó có mối quan hệ huyết thống khá gần gũi với Gấu trúc Bắc Mỹ, thậm chí có khả năng nó là một phân họ nằm trong họ Gấu trúc Bắc Mỹ.[3][4][5] Một nghiên cứu kỹ lưỡng về DNA ti thể của quần thể gấu trúc đỏ[6] cho rằng:

Theo các hóa thạch thu thập được, gấu trúc đỏ phát sinh từ một tổ tiên chung với gấu thông thường cách đây chừng 40 triệu năm. Với sự phân tách này, bằng việc so sánh sự khác nhau trong trình tự DNA giữa gấu trúc đỏ và gấu trúc Bắc Mỹ, tỉ lệ đột biến đối với gấu trúc đỏ được tính toán là 109, được cho là thấp so với tỉ lệ chung của động vật có vú.[7] Kết quả này có thể là do nhiều lần đột biến tái diễn đều đặn vì sự phân kì giữa gấu trúc đỏ và gấu trúc Bắc Mỹ là rất sâu sắc.

Nghiên cứ phân tử - phân loại họcDNA gần đây nhất đã xếp gấu trúc đỏ vào một họ riêng biệt mang tên nó. Đến lượt mình, họ Gấu trúc đỏ là một trong các thành viên của siêu họ Chồn (Musteloidea) (các thành viên khác là họ Chồn hôi (Mephitidae), họ Chồn (Mustelidae) và họ Gấu trúc Bắc Mỹ (Procyonidae)). Theo kết quả phân loại học này, gấu trúc đỏ không phải là một loài gấu (Ursidae).[8]

Gấu trúc đỏ hiện không có loài bà con gần nào còn sống, tổ tiên gần nhất của chúng, Parailurus, cũng sống cách nay đã 3-4 triệu năm. Có lẽ đã từng tồn tại chừng 3 loài Parailurus khác nhau, tất cả đều lớn hơn và có phần đầu, hàm to khỏe hơn. Parailurus sinh sống ở trên đại lục Á-Âu nhưng có thể chúng đã vượt eo biển Bering tiến vào châu Mỹ. Có lẽ gấu trúc đỏ là thành viên duy nhất của Parailurus còn tồn tại, nó đã di trú lên vùng núi Tây Trung Quốc để sống sót trong kỷ Băng hà.[9]

Phân loài

Ngoài chi Gấu trúc đỏ (Ailurus), họ cùng tên này cũng bao hàm 8 chi khác (đã tuyệt chủng), phần lớn các chi trong họ được phân thành 2 nhóm: phân họ Gấu trúc đỏ (Ailurinae) và phân họ Chó mõm ngắn (Simocyoninae).[10][11][12][13]

  • Họ Gấu trúc đỏ (Ailuridae)
    • ?Chi Amphictis ()
    • Chi Protursus ()
    • Phân họ Gấu trúc đỏ (Ailurinae)
    • Phân họ Chó mõm ngắn (Simocyoninae) ()
      • Chi Actiocyon hay Alopecocyon ()[14]
      • Chi Alopecocyon ()
      • Chi Chó mõm ngắn (Simocyon) ()

Chú thích

  1. ^ Li, Wen-Hsiung (2007). Molecular Evolution. Sinauer Associates. ISBN 978-0-87893-480-5.[cần số trang]
  2. ^ Flynn et al., 2001[cần chú thích đầy đủ]
  3. ^ a b Mayr, E (1986). “Uncertainty in Science: is the Giant Panda a Bear or a Raccoon?”. Nature. 323 (6091): 769–771. doi:10.1038/323769a0. PMID 3774006.
  4. ^ Zhang, YP & Ryder, OA (1993). “Mitochondrial DNA sequence evolution in the Arctoidea”. Proc. Natl. Acad. Sci. 90 (20): 9557–9561. doi:10.1073/pnas.90.20.9557. PMC 47608. PMID 8415740.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ Slattery JP & O'Brien, SJ (1995). “Molecular phylogeny of the red panda (Ailurus fulgens)”. J. Hered. 86 (6): 413–422. PMID 8568209.
  6. ^ Su, Bing, Yunxin Fu, Yingxiang Wang, Li Jin and Ranajit Chakraborty (2001). “Genetic Diversity and Population History of the Red Panda (Ailurus fulgens) as Inferred from Mitochondrial DNA Sequence Variations”. Molecular Biology and Evolution. 18 (6): 1070–1076. PMID 11371595.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ Li, WH (1997). Molecular Evolution. Sunderland, MA: Sinauer.
  8. ^ “Whence the Red Panda” (PDF). Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2007.
  9. ^ Roberts, MS & Gittleman, JL (1984). “Ailurus fulgens”. Mammalian Species. American Society of Mammalogists. 222 (222): 1–8. doi:10.2307/3503840. JSTOR 3503840.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  10. ^ McKenna, MC & Bell SK (1997). Classification of Mammals Above the Species Level. Columbia University Press.
  11. ^ Peigné, S., M. Salesa, M. Antón, and J. Morales (2005). “Ailurid carnivoran mammal Simocyon from the late Miocene of Spain and the systematics of the genus”. Acta Palaeontologica Polonica. 50: 219–238.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  12. ^ Salesa, M., M. Antón, S. Peigné, and J. Morales (2006). “Evidence of a false thumb in a fossil carnivore clarifies the evolution of pandas”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 103 (2): 379–382. doi:10.1073/pnas.0504899102. PMC 1326154. PMID 16387860.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  13. ^ Wallace, SC & Wang, X (2004). “Two new carnivores from an unusual late Tertiary forest biota in eastern North Americ”. Nature. 431 (7008): 556–559. doi:10.1038/nature02819. PMID 15457257.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  14. ^ “Fossilworks: Actiocyon”. Truy cập 11 tháng 11 năm 2015.

Tham khảo

  • Davis, Davis D. (1964). "The Giant Panda: A Morphological Study of Evolutionary Mechanisms." Zoology Memoirs. Vol. 3:1-339.
  • Decker D.M. and W.C. Wozencraft. (1991). "Phylogenetic Analysis of Recent Procyonid Genera." Journal of Mammalogy. Vol. 72 (1): 42-55.
  • Flynn, J.J. and G.D. Wesley Hunt. (2005a). "Carnivora." in The Rise of Placental Mammals: Origin, Timing and Relationships of the Major Extant Clades, by D. Archibold and K. Rose. Baltimore. ISBN 080188022X
  • Flynn, John J., et al. (2005b). "Molecular phylogeny of the Carnivora (Mammalia): ASS-ASS the impact of increased sampling to on resolving enigmatic relationships." Systematic Biology. Vol. 54 (2):1-21. [1] Lưu trữ 2005-12-29 tại Wayback Machine
  • Flynn, John J. Flynn, Michael A. Nedbal, J.W. Dragoo, and R.L. Honeycutt. (1998) "Whence the Red Panda?" Molecular Phylogenetics and Evolution. Vol. 17, No. 2, November 2000, pp. 190–199. [2]
  • Glatston, A.R. (1989). Talk Panda Biology. The Hague. ISBN 9-051-03026-6
  • Glatston, A.R. (compiler) (1994). "The Red Panda, Olingos, Coatis, Raccoons, and their Relatives: Status survey and conservation action plan for Procyonids and Ailurids."
  • IUCN/SSC Mustelid, Viverrid, and Procyonid Specialist Group. IUCN/SSC, Gland, Switzerland.
  • Gregory, W.K. (1936). "On the Phylogenetic Relationships of the Giant Panda (Ailuropoda) to other Arctoid Carnivores." American Museum Novitates. Vol. 878:1-29.
  • Hu, J.C. (1990). "Proceedings of studies of the red panda." Chinese Scientific Publishing, Beijing, China [in Chinese].

[3]

  • Wilson, Don E. and DeeAnn M. Reeder. (2005). Mammal of Species of the World. Johns Hopkins University press. ISBN 0801882214.
  • x
  • t
  • s
Những loài còn hiện hữu thuộc bộ Carnivora (động vật ăn thịt)
Phân bộ Feliformia (dạng mèo)
Nandiniidae
  • Cầy cọ châu Phi (N. binotata)
Herpestidae
(Cầy mangut)
  • Cầy mangut đầm lầy (A. paludinosus)
  • Cầy mangut đuôi rậm (B. crassicauda)
  • Cầy mangut Jackson (B. jacksoni)
  • Cầy mangut chân đen (B. nigripes)
  • Cầy mangut vàng (C. penicillata)
  • Cầy mangut Pousargues (D. dybowskii)
  • Cầy mangut mảnh Angola (G. flavescens)
  • Cầy mangut đen (G. nigrata)
  • Cầy mangut mảnh Somalia (G. ochracea)
  • Cầy mangut xám Cape (G. pulverulenta)
  • Cầy mangut mảnh khảnh (G. sanguinea)
  • Cầy mangut lùn Ethiopia (H. hirtula)
  • Cầy mangut lùn (H. parvula)
  • Cầy mangut đuôi ngắn (H. brachyurus)
  • Cầy mangut xám Ấn Độ (H. edwardsii)
  • Cầy mangut nâu Ấn Độ (H. fuscus)
  • Cầy mangut Ai Cập (H. ichneumon)
  • Cầy lỏn (H. javanicus)
  • Cầy mangut mũi dài (H. naso)
  • Cầy mangut khoang cổ (H. semitorquatus)
  • Cầy mangut đỏ hung (H. smithii)
  • Cầy móc cua (H. urva)
  • Cầy mangut cổ sọc (H. vitticollis)
  • Cầy mangut đuôi trắng (I. albicauda)
  • Cầy mangut Liberia (L. kuhni)
  • Cầy mangut Gambia (M. gambianus)
  • Cầy mangut vằn (M. mungo)
  • Cầy mangut Selous (P. selousi)
  • Cầy mangut Meller (R. melleri)
  • Meerkat (S. suricatta)
Hyaenidae
(linh cẩu)
  • Linh cẩu đốm (C. crocuta)
  • Linh cẩu nâu (H. brunnea)
  • Linh cẩu vằn (H. hyaena)
  • Sói đất (P. cristatus)
Felidae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Viverridae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Eupleridae
Họ nhỏ liệt kê bên dưới
Họ Felidae (mèo)
Felinae
  • Báo săn (A. jubatus)
  • Linh miêu tai đen (C. caracal)
  • Beo vàng châu Phi (C. aurata)
  • Mèo nâu đỏ (C. badia)
  • Báo lửa (C. temminckii)
  • Mèo núi Trung Hoa (F. bieti)
  • Mèo nhà (F. catus)
  • Mèo ri (F. chaus)
  • Mèo cát (F. margarita)
  • Mèo chân đen (F. nigripes)
  • Mèo rừng (F. silvestris)
  • Mèo Pantanal (L. braccatus)
  • Mèo đồng cỏ Nam Mỹ (L. colocolo)
  • Mèo Geoffroy (L. geoffroyi)
  • Mèo đốm Kodkod (L. guigna)
  • tigrina miền nam (L. guttulus)
  • Mèo núi Andes (L. jacobita)
  • Mèo Pampas (L. pajeros)
  • Mèo gấm Ocelot (L. pardalis)
  • Mèo đốm Oncilla (L. tigrinus)
  • Mèo đốm Margay (L. wiedii)
  • Linh miêu đồng cỏ (L. serval)
  • Linh miêu Canada (L. canadensis)
  • Linh miêu Á Âu (L. lynx)
  • Linh miêu Iberia (L. pardinus)
  • Linh miêu đuôi cộc (L. rufus)
  • Mèo manul (O. manul)
  • Mèo gấm (P. marmorata)
  • Mèo báo (P. bengalensis)
  • Mèo đầu phẳng (P. planiceps)
  • Mèo đốm gỉ (P. rubiginosus)
  • Mèo cá (P. viverrinus)
  • Báo sư tử (P. concolor)
  • Mèo cây châu Mỹ (P. yagouaroundi)
Pantherinae
  • Sư tử (P. leo)
  • Báo đốm (P. onca)
  • Báo hoa mai (P. pardus)
  • Hổ (P. tigris)
  • Báo tuyết (P. uncia)
  • Báo mây (N. nebulosa)
  • Báo mây Sunda (N. diardi)
Họ Viverridae (loài cầy)
Paradoxurinae
  • Cầy mực (A. binturong)
  • Cầy tai trắng (A. trivirgata)
  • Cầy cọ đảo Sulawesi (M. musschenbroekii)
  • Cầy vòi mốc (P. larvata)
  • Cầy cọ rừng mưa lông vàng (P. aureus)
  • Cầy vòi hương (P. hermaphroditus)
  • Cầy cọ lông nâu (P. jerdoni)
  • Cầy cọ lông vàng (P. zeylonensis)
Hemigalinae
  • Cầy vằn bắc (C. owstoni)
  • Cầy rái cá (C. bennettii)
  • Cầy cọ Hose (D. hosei)
  • Cầy vằn nam (H. derbyanus)
Prionodontinae
(Cầy linsang châu Á)
  • Cầy linsang sọc (P. linsang)
  • Cầy gấm (P. pardicolor)
Viverrinae
  • Cầy hương châu Phi (C. civetta)
Genetta
(Genets)
  • Abyssinian genet (G. abyssinica)
  • Angolan genet (G. angolensis)
  • Bourlon's genet (G. bourloni)
  • Crested servaline genet (G. cristata)
  • Common genet (G. genetta)
  • Johnston's genet (G. johnstoni)
  • Rusty-spotted genet (G. maculata)
  • Pardine genet (G. pardina)
  • Aquatic genet (G. piscivora)
  • King genet (G. poensis)
  • Servaline genet (G. servalina)
  • Haussa genet (G. thierryi)
  • Cape genet (G. tigrina)
  • Giant forest genet (G. victoriae)
  • Oyan Trung Phi (P. richardsonii)
  • Oyan Tây Phi (P. leightoni)
  • Cầy đốm lớn Malabar (V. civettina)
  • Cầy giông sọc (V. megaspila)
  • Cầy hương Mã Lai (V. tangalunga)
  • Cầy giông (V. zibetha)
  • Cầy hương (V. indica)
Họ Eupleridae (những loài cầy đặc hữu tại Madagascar)
Euplerinae
  • Fossa (C. ferox)
  • Falanouc miền đông (E. goudotii)
  • Falanouc miền tây (E. major)
  • Cầy hương Madagascar (F. fossana)
Galidiinae
  • Cầy mangut đuôi vòng (G. elegans)
  • Cầy mangut sọc rộng (G. fasciata)
  • Cầy mangut sọc lớn (G. grandidieri)
  • Cầy mangut sọc hẹp (M. decemlineata)
  • Cầy mangut đuôi nâu (S. concolor)
  • Durrell's vontsira (S. durrelli)
Phân bộ Caniformia (dạng chó) (tiếp tục phía dưới)
Ursidae
(Gấu)
  • Gấu trúc lớn (A. melanoleuca)
  • Gấu chó (H. malayanus)
  • Gấu lợn (M. ursinus)
  • Gấu mặt ngắn Andes (T. ornatus)
  • Gấu đen Bắc Mỹ (U. americanus)
  • Gấu nâu (U. arctos)
  • Gấu trắng Bắc Cực (U. maritimus)
  • Gấu ngựa (U. thibetanus)
Mephitidae
(Chồn hôi)
Conepatus
(chồn hôi
mũi lợn)
  • Chồn hôi mũi lợn Molina (C. chinga)
  • Chồn hôi mũi lợn Humboldt (C. humboldtii)
  • Chồn hôi mũi lợn Trung Mỹ (C. leuconotus)
  • Chồn hôi sọc mũi lợn (C. semistriatus)
  • Chồn hôi đội mũ (M. macroura)
  • Chồn hôi sọc (M. mephitis)
  • Lửng hôi Sunda (M. javanensis)
  • Lửng hôi đảo Palawan (M. marchei)
Spilogale
(Chồn hôi đốm)
  • Chồn hôi đốm Trung Mỹ (S. angustifrons)
  • Chồn hôi đốm miền tây (S. gracilis)
  • Chồn hôi đốm miền đông (S. putorius)
  • Chồn hôi đốm lùn (S. pygmaea)
Procyonidae
Bassaricyon
(Olingos)
  • olingo đất thấp miền đông (B. alleni)
  • olingo Trung Mỹ (B. gabbii)
  • olingo đất thấp miền tây(B. medius)
  • Olinguito (B. neblina)
  • Mèo đuôi vòng (B. astutus)
  • Cacomistle (B. sumichrasti)
Nasua
(bao gồm coati)
  • coati mũi trắng (N. narica)
  • coati Nam Mỹ (N. nasua)
Nasuella
(bao gồm coati)
  • coati núi miền tây (N. olivacea)
  • coati núi miền đông (N. meridensis)
  • Kinkajou (P. flavus)
  • Gấu mèo ăn cua (P. cancrivorus)
  • Gấu mèo (P. lotor)
  • Gấu mèo Cozumel (P. pygmaeus)
Ailuridae
  • Gấu trúc đỏ (A. fulgens)
Phân bộ Caniformia (dạng chó) (tiếp tục phía trên)
Otariidae
(Hải cẩu có tai)
(bao gồm hải cẩu lông mao
sư tử biển)

(đều là động vật chân màng)
  • Hải cẩu lông mao Nam Mỹ (A. australis)
  • Hải cẩu lông mao New Zealand (A. forsteri)
  • Hải cẩu lông mao Galápagos (A. galapagoensis)
  • Hải cẩu lông mao Nam Cực (A. gazella)
  • Hải cẩu lông mao Juan Fernández (A. philippii)
  • Hải cẩu lông nâu (A. pusillus)
  • Hải cẩu lông mao Guadalupe (A. townsendi)
  • Hải cẩu lông mao cận Nam Cực (A. tropicalis)
  • Hải cẩu lông mao bắc Thái Bình Dương (C. ursinus)
  • Sư tử biến Steller (E. jubatus)
  • Sư tử biển Úc (N. cinerea)
  • Sư tử biển Nam Mỹ (O. flavescens)
  • Sư tử biển New Zealand (P. hookeri)
  • Sư tử biển California (Z. californianus)
  • Sư tử biển Galápagos (Z. wollebaeki)
Odobenidae
(đều là động vật chân màng)
  • Moóc (O. rosmarus)
Phocidae
(hải cẩu không tai)
(đều là động vật chân màng)
  • Hải cẩu mào (C. cristata)
  • Hải cẩu râu (E. barbatus)
  • Hải cẩu xám (H. grypus)
  • Hải cẩu ruy băng (H. fasciata)
  • Hải cẩu báo (H. leptonyx)
  • Hải cẩu Weddell (L. weddellii)
  • Hải cẩu ăn cua (L. carcinophagus)
Mirounga
(Hải tượng)
  • Hải tượng phương bắc (M. angustirostris)
  • Hải tượng phương nam (M. leonina)
  • Hải cẩu thầy tu Địa Trung Hải (M. monachus)
  • Hải cẩu thầy tu Hawaii (M. schauinslandi)
  • Hải cẩu Ross (O. rossi)
  • Hải cẩu Greenland (P. groenlandicus)
  • Hải cẩu đốm (P. largha)
  • Hải cẩu cảng biển (P. vitulina)
  • Hải cẩu Caspi (P. caspica)
  • Hải cẩu đeo vòng (P. hispida)
  • Hải cẩu Baikal (P. sibirica)
Canidae
Họ lớn liệt kê phía dưới
Mustelidae
Họ lớn liệt kê phía dưới
Họ Canidae (bao gồm những loài chó)
Atelocynus
  • Chó tai ngắn (A. microtis)
Canis
  • Chó rừng vằn hông (C. adustus)
  • Sói vàng châu Phi (C. anthus)
  • Chó rừng lông vàng (C. aureus)
  • Sói đồng cỏ (C. latrans)
  • Sói xám (C. lupus)
  • Chó rừng lưng đen (C. mesomelas)
  • Sói đỏ (C. rufus)
  • Sói Ethiopia (C. simensis)
Cerdocyon
  • Cáo ăn cua (C. thous)
Chrysocyon
  • Sói bờm (C. brachyurus)
Cuon
  • Sói lửa (C. alpinus)
Lycalopex
  • Cáo culpeo (L. culpaeus)
  • Cáo Darwin (L. fulvipes)
  • Cáo xám Nam Mỹ (L. griseus)
  • Cáo đồng cỏ Nam Mỹ (L. gymnocercus)
  • Cáo sa mạc Sechura (L. sechurae)
  • Cáo hoa râm (L. vetulus)
Lycaon
  • Chó hoang châu Phi (L. pictus)
Nyctereutes
  • Lửng chó (N. procyonoides)
  • Lửng chó Nhật Bản (N. viverrinus)
Otocyon
  • Cáo tai dơi (O. megalotis)
Speothos
  • Chó lông rậm (S. venaticus)
Urocyon
  • Cáo xám (U. cinereoargenteus)
  • Cáo đảo (U. littoralis)
Vulpes
(Cáo)
  • Cáo Bengal (V. bengalensis)
  • Cáo Blanford (V. cana)
  • Cáo Cape (V. chama)
  • Cáo corsac (V. corsac)
  • Cáo cát Tây Tạng (V. ferrilata)
  • Cáo tuyết Bắc Cực (V. lagopus)
  • Cáo nhỏ Bắc Mỹ (V. macrotis)
  • Cáo lông nhạt (V. pallida)
  • Cáo Rüppell (V. rueppelli)
  • Cáo chạy nhanh (V. velox)
  • Cáo đỏ (V. vulpes)
  • Cáo fennec (V. zerda)
Họ Mustelidae (chồn, lửng, triết, rái cá)
Lutrinae
(Rái cá)
  • Rái cá không vuốt châu Phi (A. capensis)
  • Rái cá vuốt bé (A. cinerea)
  • Rái cá biển (E. lutris)
  • Rái cá cổ đốm (H. maculicollis)
  • Rái cá sông Bắc Mỹ (L. canadensis)
  • Rái cá biển Nam Mỹ (L. felina)
  • Rái cá Mỹ Latin (L. longicaudis)
  • Rái cá sông Nam Mỹ (L. provocax)
  • Rái cá thường (L. lutra)
  • Rái cá mũi lông (L. sumatrana)
  • Rái cá lông mượt (L. perspicillata)
  • Rái cá lớn (P. brasiliensis)
Mustelinae
(gồm lửng,
chồn,
triết)
  • Lửng lợn (A. collaris)
  • Tayra (E. barbara)
  • Chồn xám nhỏ (G. cuja)
  • Chồn xám lớn (G. vittata)
  • Chồn sói (G. gulo)
  • Chồn hôi sọc Sahara (I. libyca)
  • Chồn hôi sọc châu Phi (I. striatus)
  • Triết Patagonia (L. patagonicus)
Martes
(chồn marten)
  • Chồn thông châu Mỹ (M. americana)
  • Chồn họng vàng (M. flavigula)
  • Chồn sồi (M. foina)
  • Chồn ngực vàng Nilgiri (M. gwatkinsii)
  • Chồn thông châu Âu (M. martes)
  • Chồn vàng Nhật Bản (M. melampus)
  • Chồn cá (M. pennanti)
  • Chồn zibelin (M. zibellina)
  • Lửng Nhật Bản (M. anakuma)
  • Lửng châu Á (M. leucurus)
  • Lửng châu Âu (M. meles)
  • Lửng mật ong (M. capensis)
Melogale
(Chồn bạc má)
  • Chồn bạc má Borneo (M. everetti)
  • Chồn bạc má nam (M. moschata)
  • Chồn bạc má Java (M. orientalis)
  • Chồn bạc má nam (M. personata)
Mustela
(triết và chồn sương)
  • Triết rừng mưa Amazon (M. africana)
  • Triết núi (M. altaica)
  • Chồn ermine (M. erminea)
  • Chồn hôi thảo nguyên (M. eversmannii)
  • Triết Colombia (M. felipei)
  • Triết đuôi dài (M. frenata)
  • Triết Nhật Bản (M. itatsi)
  • Triết bụng vàng (M. kathiah)
  • Chồn nâu châu Âu (M. lutreola)
  • Triết núi Indonesia (M. lutreolina)
  • Chồn sương chân đen (M. nigripes)
  • Triết bụng trắng (M. nivalis)
  • Triết Mã Lai (M. nudipes)
  • Chồn hôi châu Âu (M. putorius)
  • Triết Siberia (M. sibirica)
  • Triết chỉ lưng (M. strigidorsa)
  • Triết Ai Cập (M. subpalmata)
  • Chồn nâu châu Mỹ (N. vison)
  • Triết sọc châu Phi (P. albinucha)
  • Lửng châu Mỹ (T. taxus)
  • Chồn hôi cẩm thạch (V. peregusna)