Benjamin Lee Whorf

Benjamin Lee Whorf
Sinh(1897-04-24)24 tháng 4, 1897
Winthrop, Massachusetts
Mất26 tháng 7, 1941(1941-07-26) (44 tuổi)
Hartford, Connecticut
Quốc tịchHoa Kỳ
Nổi tiếng vìGiả thuyết Sapir–Whorf (thuyết tương đối ngôn ngữ), nghiên cứu tiếng Nahuatl, tha âm vị, phạm trù ẩn, chữ viết Maya
Phối ngẫu
Celia Inez Peckham (cưới 1920)
Con cái
  • Raymond Ben Whorf
  • Robert Peckham Whorf
  • Celia Lee Whorf
Cha mẹ
  • Harry Whorf
  • Sara Lee
Người thânMike Whorf (cháu trai)
Trình độ học vấn
Alma materHọc viện công nghệ Massachusetts
Ảnh hưởng bởiWilhelm von Humboldt, Fabre d'Olivet, Edward Sapir, Albert Einstein, Bertrand Russell, C. K. Ogden, Helena Blavatsky
Sự nghiệp học thuật
Nơi công tácCông ty Bảo hiểm Hỏa hoạn Hartford, Đại học Yale
Quan tâm chínhNgôn ngữ học, nhân học, phòng cháy chữa cháy
Ảnh hưởng tớiGeorge Lakoff, John A. Lucy, Michael Silverstein, Nhân học ngôn ngữ, Michael Halliday

Benjamin Lee Whorf (/wɔːrf/; 24 tháng 4 năm 1897 - 26 tháng 7 năm 1941) là một nhà ngôn ngữ học và kỹ sư phòng cháy người Mỹ.[1] Whorf được biết đến rộng rãi là nhân vật ủng hộ quan niệm cho rằng cấu trúc của ngôn ngữ có thể tác động đến nhận thức của con người về thế giới xung quanh. Ý tưởng này thường được gọi là "giả thuyết Sapir–Whorf", đặt theo tên ông và học giả cố vấn Edward Sapir, song bản thân Whorf gọi nó là định luật tương đối ngôn ngữ, bởi vì ông thấy nó có nhiều hệ quả ngầm định tương tự như thuyết tương đối của Einstein trong vật lý.[2] Tuy nhiên, ngọn nguồn của ý tưởng này xuất phát từ trường phái triết học hậu-Hegel hồi thế kỷ 19, đặc biệt là những suy tưởng của triết gia Wilhelm von Humboldt;[3] và từ phương pháp Völkerpsychologie của Wilhelm Wundt.[4]

Whorf gắn bó với ngành kỹ thuật hóa học suốt cả cuộc đời, nhưng từ lúc còn trẻ, ông đã bộc lộ niềm đam mê ngôn ngữ học. Ban đầu, ông bị thu hút bởi việc nghiên cứu tiếng Do Thái trong Kinh thánh, song mau chóng từ bỏ sở thích này để tự mình tìm tòi về các ngôn ngữ bản địa của Trung Bộ châu Mỹ. Các học giả chuyên ngành đã cực kỳ ấn tượng trước công trình của ông và vào năm 1930, Whorf nhận được tài trợ để thực hiện một chuyến du khảo tới Mexico nhằm nghiên cứu tiếng Nahuatl. Khi trở về nước, ông đã trình bày một loạt các bài báo học thuật rất có ảnh hưởng về thứ tiếng này tại các hội nghị ngôn ngữ học.

Whorf bắt đầu tìm hiểu sâu hơn về ngôn ngữ học dưới sự chỉ bảo của Edward Sapir tại Đại học Yale, đồng thời vẫn duy trì công việc hằng ngày của mình tại Công ty Bảo hiểm Hỏa hoạn Hartford. Trong thời gian đó, ông tiếp tục hoàn thiện các mô tả về tiếng Hopi (bao gồm tuyên bố phi thường rằng người Hopi không hẳn có quan niệm về thời gian), nghiên cứu tiến trình lịch sử của ngữ hệ Ute-Aztec, và xuất bản nhiều bài báo nổi bật đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Ông được chọn làm giảng viên thay thế cho Sapir trong thời gian vị học giả đây dưỡng bệnh vào năm 1938. Whorf đã tổ chức bài giảng seminar mang tên "Các vấn đề về ngôn ngữ học Anh-điêng ở Mỹ". Ngoài công trình nổi tiếng về thuyết tương đối ngôn ngữ, ông còn thảo các bản tóm tắt ngữ pháp của tiếng Hopi và các nghiên cứu về phương ngữ tiếng Nahuatl, cũng như đề xuất phương án giải mã chữ tượng hình Maya và xuất bản nỗ lực đầu tiên hướng tới việc phục nguyên sơ ngữ Ute-Aztec.

Tiểu sử

Tuổi trẻ

Benjamin Lee Whorf chào đời ngày 24 tháng 4 năm 1897 tại Winthrop, Massachusetts.[5] Cha ông là Harry Church Whorf, ​​một nghệ sĩ, trí thức và nhà thiết kế – ban đầu làm nghệ sĩ thương mại nhưng về sau theo nghề viết kịch; mẹ ông là Sarah Edna Lee Whorf. Benjamin có hai người em trai là John và Richard Whorf, cả hai đều là những nghệ sĩ nổi tiếng. John trở thành một họa sĩ có tầm cỡ quốc tế; Richard trở thành một diễn viên và góp mặt trong nhiều bộ phim đơn cử như Yankee Doodle Dandy, sau này quay sang làm đạo diễn truyền hình và được đề cử giải Emmy cho một số chương trình ví dụ như The Beverly Hillbillies. Benjamin là người hiếu kỳ và sáng dạ nhất trong số ba anh em nhà Whorf. Hồi còn nhỏ, ông từng lấy thiết bị chụp ảnh của cha ra để thực hành thí nghiệm hóa học.[6] Benjamin ngoài ra cũng rất ham mê đọc sách, quan tâm đến nhiều đề tài như thực vật học, chiêm tinh học và Trung Mỹ thời tiền sử. Ông từng đọc nhiều lần cuốn sử ký Cuộc chinh phục Mexico của William H. Prescott. Năm 17 tuổi, ông bắt đầu ghi chép những suy tư và hoài bão của mình vào một quyển nhật ký.[7]

Sự nghiệp phòng cháy chữa cháy

Năm 1918, Whorf tốt nghiệp ngành kỹ thuật hóa học của Học viện Công nghệ Massachusetts với kết quả học tập trung bình. Năm 1920, ông kết hôn với Celia Inez Peckham và họ có với nhau ba người con là Raymond Ben, Robert Peckham và Celia Lee.[7] Cùng khoảng thời gian đó, ông bắt đầu làm kỹ sư kiêm thanh tra phòng cháy chữa cháy cho Công ty Bảo hiểm Hỏa hoạn Hartford. Ông rất xuất sắc trong công việc và nhận được nhiều lời khen từ các nhà tuyển dụng. Phận sự của Whorf tại công ty là đi kiểm tra hệ thống chữa cháy của các cơ sở sản xuất trên khắp New England. Có giai thoại kể về dịp ông đến một nhà máy hóa chất, nơi giám đốc từ chối cho ông vào vì quy trình sản xuất tại đây vốn là bí mật thương mại. Sau khi biết được nhà máy sản xuất cái gì, Whorf đã viết công thức hóa học lên một mẩu giấy và nói với giám đốc: "Tôi nghĩ đây là những gì anh đang làm". Vị giám đốc ngạc nhiên hỏi Whorf làm cách nào mà ông biết được quy trình bí mật ấy tài tình như vậy, và ông chỉ đáp một câu: "Anh không thể làm điều đó theo bất kỳ cách nào khác."[8]

Mối quan tâm thuở sớm đến tôn giáo và ngôn ngữ

Nghiên cứu thuở sớm về ngôn ngữ học Trung Bộ châu Mỹ

Nghiên cứu điền dã tại Mexico

Theo học tại Yale

Chú thích

Bình chú

Tham khảo

  1. ^ Newcombe & Uttal (2006); Chapman & Routledge (2005:268–71)
  2. ^ Heynick (1983)
  3. ^ Kahane, Henry; Kahane, Renée (1983). “Humanistic linguistics”. The Journal of Aesthetic Education. 17 (4): 65–89. doi:10.2307/3332265. JSTOR 3332265.
  4. ^ Klautke, Egbert (2010). “The mind of the nation: the debate about Völkerpsychologie” (PDF). Central Europe. 8 (1): 1–19. doi:10.1179/174582110X12676382921428. S2CID 14786272. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  5. ^ Carroll (1956:1)
  6. ^ Carroll (1956:2–3)
  7. ^ a b Carroll (1956:6)
  8. ^ Carroll (1956:4)

Thư mục

  • Alford, D. K. H. (1978). “The Demise of the Whorf Hypothesis (A Major Revision in the History of Linguistics)” (PDF). Annual Meeting of the Berkeley Linguistics Society. 4: 485. doi:10.3765/bls.v4i0.2227. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2022.
  • Alford, D. K. H. (1981). “Is Whorf's Relativity Einstein's Relativity?”. Annual Meeting of the Berkeley Linguistics Society. 7: 13–26. doi:10.3765/bls.v7i0.2077.
  • Algeo, John (2001). “A Notable Theosophist: Benjamin Lee Whorf”. Quest. 89 (4): 148149. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2022.
  • Bergman, J. (2011). “Benjamin Lee Whorf: An Early Supporter of Creationism”. Acts & Facts. 40 (10): 12–14.
  • Berlin, Brent; Kay, Paul (1969). Basic Color Terms: Their Universality and Evolution. University of California Press.
  • Black, Max (1959). “Linguistic Relativity: The Views of Benjamin Lee Whorf”. The Philosophical Review. 68 (2): 228–238. doi:10.2307/2182168. JSTOR 2182168.
  • Boroditsky, Lera (2003). “Linguistic Relativity”. Encyclopedia of Cognitive Science. Hoboken, NJ, USA: Wiley.
  • Brown, R.; Lenneberg, E. (1954). “A study in language and cognition” (PDF). Journal of Abnormal and Social Psychology. 49 (3): 454–462. doi:10.1037/h0057814. PMID 13174309. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2018.
  • Carroll, John B. (1956). “Introduction”. Language, Thought, and Reality: Selected Writings of Benjamin Lee Whorf. Cambridge, Mass.: Technology Press of Massachusetts Institute of Technology. tr. 1–34. ISBN 978-0-262-73006-8.
  • Carroll, John B. (1956b). Language, Thought, and Reality: Selected Writings of Benjamin Lee Whorf. Cambridge, Mass.: Technology Press of Massachusetts Institute of Technology. ISBN 978-0-262-73006-8.
  • Carroll, John B. (2005). “Whorf, Benjamin Lee”. Encyclopedia of Cognitive Science.
  • Casasanto, Daniel (2008). “Who's Afraid of the Big Bad Whorf? Crosslinguistic Differences in Temporal Language and Thought”. Language Learning. 58 (1): 79. doi:10.1111/j.1467-9922.2008.00462.x. hdl:11858/00-001M-0000-0014-6D70-1.
  • Chapman, Siobhan; Routledge, Christopher biên tập (2005). Key Thinkers in Linguistics and the Philosophy of Language. USA: Oxford University Press. tr. 268–71. ISBN 978-0-19-518768-7.
  • Chatterjee, Ranjit (1985). “Reading Whorf through Wittgenstein: A solution to the linguistic relativity problem”. Lingua. 67 (1): 37–63. doi:10.1016/0024-3841(85)90012-9.
  • Chomsky, Noam (1973). “Introduction”. Trong Adam Schaff (biên tập). Language and Cognition. McGraw-Hill Paperbacks.
  • Comrie, Bernard (1984). “Review of Ekkehart Malotki, Hopi Time”. Australian Journal of Linguistics. 4: 131–3.
  • Coe, Michael D. (1992). Breaking the Maya Code. London: Thames & Hudson. ISBN 978-0-500-05061-3.
  • Darnell, Regna (2001). Invisible Genealogies: A History of Americanist Anthropology. Critical studies in the history of anthropology series. 1. Lincoln: University of Nebraska Press. ISBN 978-0-8032-1710-2. OCLC 44502297.
  • Darnell, Regna (1990). Edward Sapir: linguist, anthropologist, humanist. Berkeley: University of California Press.
  • Darnell, Regna (2006). “Benjamin Lee Whorf and the Boasian Foundations of Contemporary Ethnolinguistics”. Trong Jourdan, Christine; Tuite, Kevin (biên tập). Language, Culture and Society. Cambridge: Cambridge University Press. tr. 82–95.
  • Davidson, Donald (1973). “On the very idea of a conceptual scheme”. Proceedings and Addresses of the American Philosophical Association. 47: 5–20. doi:10.2307/3129898. JSTOR 3129898.
  • Deutscher, Guy (2010). Through the Language Glass: Why the World Looks Different in Other Languages. MacMillan.
  • Dinwoodie, David W. (2006). “Time and the Individual in Native North America”. Trong Sergei Kan; Pauline Turner Strong; Raymond Fogelson (biên tập). New Perspectives on Native North America: Cultures, Histories, And Representations. U of Nebraska.
  • Dufva, Hannele (2004). “Language, Thinking and Embodiment: Bakhtin, Whorf and Merleau-Ponty”. Trong Bostad, Finn; Brandist, Craig; Evensen, Lars Sigfred; và đồng nghiệp (biên tập). Bakhtinian Perspectives on Language and Culture Meaning in Language, Art and New Media. Palgrave Macmillan. tr. 133=47.
  • Duranti, Alessandro (2003). “Language as Culture in U.S. Anthropology: Three Paradigms”. Current Anthropology. 44 (3): 323–347. doi:10.1086/368118. S2CID 148075449.
  • Gumperz, John; Levinson, Stephen C. (1996). “Introduction: Linguistic Relativity Re-examined”. Trong John Gumperz; Stephen C. Levinson (biên tập). Rethinking Linguistic Relativity. Cambridge: Cambridge University Press.
  • Halliday, M.A.K. (1985). “Systemic Background.”. Systemic Perspectives on Discourse. 3 The Collected Works of M.A.K. Halliday. London: Continuum.
  • Heynick, Frank (1983). “From Einstein to Whorf: Space, time, matter, and reference frames in physical and linguistic relativity”. Semiotica. 45 (1–2): 35–64. doi:10.1515/semi.1983.45.1-2.35. S2CID 170121402.
  • Houston, Stephen D.; Chinchilla Mazariegos, Oswaldo Fernando; Stuart, David (2001). The Decipherment of Ancient Maya Writing. University of Oklahoma Press.
  • Hutton, Christopher M.; Joseph, John E. (1998). “Back to Blavatsky: the impact of theosophy on modern linguistics”. Language & Communication. 18 (3): 181–204. doi:10.1016/S0271-5309(97)00031-1.
  • Hymes, Dell H.; Fought, John G. (1981). American Structuralism. Walter de Gruyter.
  • Joseph, John E. (2002). “The Sources of the Sapir-Whorf Hypothesis”. From Whitney to Chomsky: Essays in the History of American Linguistics. John Benjamins Publishing Company.
  • Kay, Paul; Kempton, Willett (1984). “What Is the Sapir-Whorf Hypothesis?”. American Anthropologist. New Series. 86 (1): 65–79. doi:10.1525/aa.1984.86.1.02a00050.
  • Kienpointner, M. (1996). “Whorf and Wittgenstein. Language, world view and argumentation”. Argumentation. 10 (4): 475–494. doi:10.1007/BF00142980. S2CID 170708264.
  • Lakoff, George (1987). “Women, fire, and dangerous things”. University Of Chicago Press. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  • Lamb, Sydney M. (2000). “Neuro-Cognitive Structure in the Interplay of Language and Thought”. Trong Pütz, Martin; Verspoor, Marjolyn (biên tập). Explorations in Linguistic Relativity. John Benjamins Publishing Company. tr. 173–196. ISBN 978-90-272-3706-4.
  • Leavitt, John (2011). Linguistic Relativities: Language Diversity and Modern Thought. Cambridge, UK: Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-76782-8.
  • Lee, Penny (2000). “When is "Linguistic Relativity" Whorf's Linguistic Relativity?”. Trong Pütz, Martin; Verspoor, Marjolyn (biên tập). Explorations in linguistic relativity. John Benjamins Publishing Company. tr. 45–66. ISBN 978-90-272-3706-4.
  • Lee, Penny (1997). “Language in Thinking and Learning: Pedagogy and the New Whorfian Framework”. Harvard Educational Review. 67 (3): 430–472. doi:10.17763/haer.67.3.m2q0530x2r574117.
  • Lee, Penny (1996). The Whorf Theory Complex — A Critical Reconstruction. John Benjamins.
  • Lee, Penny (1991). “Whorf's Hopi tensors: Subtle articulators in the language/thought nexus?”. Cognitive Linguistics. 2 (2): 123–148. doi:10.1515/cogl.1991.2.2.123. S2CID 143773292.
  • Lenneberg, Eric; Roberts, J. R. (1956). “The Language of Experience: a Study in Methodology”. Indiana University Publications in Anthropology and Linguistics. Baltimore: Waverly Press.
  • Lenneberg, Eric (1953). “Cognition in Ethnolinguistics”. Language. 29 (4): 463–471. doi:10.2307/409956. JSTOR 409956.
  • Levinson, Stephen C (2012). “Foreword”. Trong Carroll, John B; Levinson, Stephen C; Lee, Penny (biên tập). Language, Thought and Reality (ấn bản 2). Cambridge, Mass/London, UK: MIT Press. tr. vii–xxiii. ISBN 978-0-262-51775-1.
  • Lucy, John A. (1997). “Linguistic Relativity”. Annual Review of Anthropology. 26: 291–312. doi:10.1146/annurev.anthro.26.1.291.
  • Lucy, John A. (1992a). “Grammatical Categories and Cognition: A Case Study of the Linguistic Relativity Hypothesis”. Cambridge: Cambridge University Press. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  • Lucy, John A. (1992b). “Language Diversity and Thought: A Reformulation of the Linguistic Relativity Hypothesis”. Cambridge: Cambridge University Press. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  • Lucy, John A.; Wertsch, J. (1987). “Vygotsky and Whorf: A comparative analysis”. Trong M. Hickmann (biên tập). Social and functional approaches to language and thought. Cambridge, UK: Cambridge University Press. tr. 67–86.
  • Malotki, Ekkehart (1983). Werner Winter (biên tập). “Hopi Time: A Linguistic Analysis of the Temporal Concepts in the Hopi Language”. Trends in Linguistics. Studies and Monographs. Berlin, New York, Amsterdam: Mouton Publishers. 20.
  • McWhorter, John (2009). Our Magnificent Bastard Tongue: The Untold History of English. Penguin.
  • Mertz, Elizabeth; Yovel, Jonathan (2010). “Metalinguistic Awareness”. Trong Verschueren, Jef; Östman, Jan-Ola (biên tập). Handbook of Pragmatics Highlights. Kluwer.
  • Newcombe, Nora S.; Uttal, David H. (2006). “Whorf versus Socrates, round 10”. Trends in Cognitive Sciences. 10 (9): 394–396. doi:10.1016/j.tics.2006.07.008. PMID 16899401. S2CID 18582377.
  • Niemeier, Susanne; Dirven, René biên tập (1997). Evidence for linguistic relativity. John Benjamins Publishing Company. ISBN 978-90-272-3705-7.
  • Nisbett, R. (2003). The Geography of Thought. New York: The Free Press. ISBN 9780743216463.
  • Parry-Jones, Anthony (1997). “Review of: Penny Lee – The Whorf Theory Complex: A Critical Reconstruction” (PDF). Henry Sweet Society Bulletin (29). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2008.
  • Pinker, Steven (1994). “The Language Instinct: How the Mind Creates Language”. Perennial. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  • Pinker, Steven (2007). “The Stuff of Thought: Language as a window into human nature”. Penguin Books. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  • Pula, R (1992). “The Nietzsche-Korzybski-Sapir-Whorf Hypothesis?”. ETC Review of General Semantics. 49 (1): 50–57.
  • Pullum, Geoffrey (1991). “The Great Eskimo Vocabulary Hoax and other Irreverent Essays on the Study of Language” (PDF). Chicago University Press. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2022. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  • Pütz, Martin; Verspoor, Marjolyn biên tập (2000). Explorations in linguistic relativity. John Benjamins Publishing Company. ISBN 978-90-272-3706-4.
  • Reines, Maria Francisca; Prinze, Jesse (2009). “Reviving Whorf: The Return of Linguistic Relativity”. Philosophy Compass. 4 (6): 1022–1032. doi:10.1111/j.1747-9991.2009.00260.x.
  • Ridington, Robin (1987). “Models of the Universe: The Poetic Paradign [sic] of Benjamin Lee Whorf”. Anthropology and Humanism Quarterly. 12: 16–24. doi:10.1525/ahu.1987.12.1.16.
  • Rollins, P. C. (1971). “Benjamin Lee Whorf: Transcendental Linguist”. The Journal of Popular Culture. 5 (3): 673–696. doi:10.1111/j.0022-3840.1971.0503_673.x.
  • Rollins, P. C. (1972). “The Whorf Hypothesis as a Critique of Western Science and Technology”. American Quarterly. 24 (5): 563–583. doi:10.2307/2711660. JSTOR 2711660.
  • Schultz, Emily Ann (1990). “Dialogue at the Margins: Whorf, Bakhtin, and Linguistic Relativity”. University of Wisconsin Press. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  • Silverstein, Michael (1979). “Language structure and linguistic ideology”. Trong R. Cline; W. Hanks; C. Hofbauer (biên tập). The Elements: A Parasession on Linguistic Units and Levels. Chicago: Chicago Linguistic Society. tr. 193–247.
  • Subbiondo, J. L. (2005). “Benjamin Lee Whorf's theory of language, culture, and consciousness: A critique of western science”. Language & Communication. 25 (2): 149–159. doi:10.1016/j.langcom.2005.02.001.
  • Thompson, J.E.S. (1950). “Appendix III "Whorf's attempts to decipher the Maya Hieroglyphs"”. Maya Hieroglyphic Writing: An Introduction. Washington D.C.: Carnegie Institution of Washington.
  • Trager, George L. (1959). “The Systematization of the Whorf Hypothesis”. Anthropological Linguistics. Operational Models in Synchronic Linguistics: A Symposium Presented at the 1958 Meetings of the American Anthropological Association. 1 (1): 31–35.
  • Trager, George L.; Bloch, Bernard (1941). “The syllabic phonemes of English”. Language. 17 (3): 223–246. doi:10.2307/409203. JSTOR 409203.
  • Whorf, Benjamin Lee; Campbell, Lyle; Karttunen, Frances (1993). “Pitch Tone and the "Saltillo" in Modern and Ancient Nahuatl”. International Journal of American Linguistics. 59 (2): 165–223. doi:10.1086/466194. OCLC 1753556. S2CID 144639961.
  • Zhou, Minglang (2000). “Metalinguistic awareness in linguistic relativity: Cultural and subcultural practices across Chinese dialect communities”. Trong Pütz, Martin; Verspoor, Marjolyn (biên tập). Explorations in linguistic relativity. John Benjamins Publishing Company. ISBN 978-90-272-3706-4.

Liên kết ngoài

  • B. L. Whorf, “The Relation of Habitual Thought and Behavior to Language”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2011..
  • Benjamin Lee Whorf Papers (MS 822). Bản thảo và Lưu trữ, Thư viện Đại học Yale.
  • What Whorf Really Said – Evaluation of Pinker's (1994) critique of Whorf, bwir Nick Yee
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BIBSYS: 90568519
  • BNE: XX1261145
  • BNF: cb12175852q (data)
  • CiNii: DA01959666
  • GND: 11876764X
  • ICCU: Italy
  • ISNI: 0000 0001 1029 1540
  • LCCN: n80032120
  • LNB: 000163042
  • NDL: 00460836
  • NKC: mub2015860233
  • NLA: 35606187
  • NLG: 82402
  • NLI: 000427190
  • NLK: KAC201011027
  • NLP: a0000002006167
  • NSK: 000016273
  • NTA: 068360223
  • PLWABN: 9810629171505606
  • RERO: 02-A003972309
  • SNAC: w68k7v96
  • SUDOC: 030317975
  • Trove: 1012479
  • VcBA: 495/303389
  • VIAF: 71432789
  • WorldCat Identities (via VIAF): 71432789