Adelheid của Áo

Adelheid của Áo
Thông tin chung
Sinh(1914-01-03)3 tháng 1 năm 1914
Schloss Hetzendorf, Meidling, Viên, Áo-Hung
Mất2 tháng 10 năm 1971(1971-10-02) (57 tuổi)
Pöcking, Bayern, Tây Đức
Tên đầy đủ
Adelheid Maria Josepha Sixta Antonia Roberta Ottonia Zita Charlotte Luise Immakulata Pia Theresia Beatrix Franziska Isabella Henriette Maximiliana Genoveva Ignatia Marcus d'Aviano
Hoàng tộcNhà Habsburg-Lothringen
Thân phụKarl I của Áo Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuZita của Borbone-Parma
Tôn giáoCông giáo La Mã

Adelheid của Áo (3 tháng 1 năm 1914 – 2 tháng 10 năm 1971) là một Nữ Đại vương công Áo, con gái của Karl I của ÁoZita của Borboné-Parma.

Tiểu sử

Những năm đầu đời

Adelheid sinh ngày 3 tháng 1 năm 1914, [1] tại Schloss Hetzendorf . Nữ Đại vương công là con thứ hai và con gái lớn của Thái tử Karl của ÁoZita của Borbone-Parma. Vào ngày 7 tháng 1 năm 1914, Nữ Đại vương công được Friedrich Gustav Piffl rửa tội và được đặt tên là: Adelheid Maria Josepha Sixta Antonia Roberta Ottonia Zita Charlotte Luise Immakulata Pia Theresia Beatrix Franziska Isabella Henriette Maximiliana Genoveva Ignatia Marcus d'Aviano. Cha mẹ đỡ đầu của Adelheid là bà nội Maria Josepha của Sachsen, và anh trai của mẹ là Sisto của Borbone-Parma. [2]

Vào ngày 21 tháng 11 năm 1916, Hoàng đế Franz Joseph I của Áo qua đời và cha của Adelheid kế vị Franz Joseph I trở thành Hoàng đế ÁoQuốc vương Hungary. Trong Thế chiến thứ nhất, Adelheid thường đi cùng anh trai cô, Thái tử Otto và cha trong các chuyến thị sát quân đội Áo. [3]

Sau thất bại của Đế quốc Áo-Hung trong chiến tranh, cha của Adelheid buộc phải từ bỏ việc tham dự vào quốc sự và đế chế bị tan rã — và các quốc gia cộng hòa được thành lập ở Áo và Hungary. Năm 1919, Adelheid và gia đình lâm vào cảnh sống lưu vong, ban đầu là ở Thụy Sĩ và cuối cùng là ở Đảo Madeira.

Hoàng nữ Adelheid và mẹ là Hoàng hậu Zita, chụp vào cuối thập niên 1910s

Ngày 9 tháng 3 năm 1922, Adelheid cùng anh trai Otto và cha vào thị trấn để mua đồ chơi nhân dịp sinh nhật của Carl Ludwig. Trên đường về, ba cha con bị bao phủ bởi sương mù lạnh lẽo; kể từ đó, Cựu Hoàng đế Karl I bị cảm lạnh và mắc phải bệnh viêm phổi cũng như đã qua đời vì căn bệnh này vào ngày 1 tháng 4.

Cuộc sống sau này

Vào tháng 12 năm 1933, Adelheid trở thành thành viên đầu tiên trong gia đình đặt chân đến Viên kể từ khi Áo thành lập nền cộng hòa, khi Nữ Đại vương công đến Viên bằng tàu hỏa từ Budapest. [4] Adelheid theo học tại Đại học Louvain và lấy bằng tiến sĩ năm 1938. [5] Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Adelheid cùng hầu hết gia đình di cư sang Hoa Kỳ để trốn thoát Đức Quốc xã; sau này Adelhied trở lại Châu Âu.

Vào ngày 2 tháng 10 năm 1971, Adelheid qua đời ở Pöcking, Bayern, thọ 57 tuổi và hiện được chôn cất tại Tulfes Friedhof. [6]

Gia phả

Gia phả của Adelheid của Áo
16. Franz Karl của Áo
8. Karl Ludwig của Áo
17. Sophie Friederike của Bayern
4. Otto Franz Joseph của Áo
18. Ferdinando II của Hai Sicilie
9. Maria Annunziata của Hai Sicilie
19. Maria Theresia Isabella của Áo
2. Karl I của Áo
20. Johann I của Sachsen
10. Georg I của Sachsen
21. Amalie Auguste của Bayern
5. Maria Josepha của Sachsen
22. Fernando II của Bồ Đào Nha
11. Maria Ana của Bồ Đào Nha
23. Maria II của Bồ Đào Nha
1. Adelheid của Áo
24. Carlo II xứ Parma
12. Carlo III xứ Parma
25. Maria Teresa của Sardegna
6. Roberto I xứ Parma
26. Charles Ferdinand xứ Artois
13. Louise xứ Artois
27. Carolina của Hai Sicilie
3. Zita của Borbone-Parma
28. João VI của Bồ Đào Nha
14. Miguel I của Bồ Đào Nha
29. Carlota Joaquina của Tây Ban Nha
7. Maria Antónia của Bồ Đào Nha
30. Konstantin xứ Löwenstein-Wertheim-Rosenberg
15. Adelheid xứ Löwenstein-Wertheim-Rosenberg
31. Marie Agnes xứ Hohenlohe-Langenburg

Tham khảo

  1. ^ Birth record in church book of parish Vienna - Hetzendorf, p. 03-Taufe_0267
  2. ^ Wiener Zeitung (8 Jänner 1914): 1.
  3. ^ Brook-Shepherd, Gordon (2003). Uncrowned Emperor. Hambledon Continuum. tr. 32. ISBN 1-85285-439-1.
  4. ^ “Archduchess in Vienna”. The New York Times. 23 tháng 12 năm 1933. tr. 8.
  5. ^ Price, Clair (4 tháng 8 năm 1940). “An Empress Chats in a New England Home”. The New York Times. tr. 88.
  6. ^ “Archduchess Adelheid von Habsburg (1914-1971)”. www.findagrave.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2022.
  • x
  • t
  • s
Thế hệ thứ 1
  • Không có
Thế hệ thứ 2
  • Kunigunde, Công tước phu nhân xứ Bayern
Thế hệ thứ 3
Thế hệ thứ 4
Thế hệ thứ 5
Thế hệ thứ 6
Thế hệ thứ 7
Thế hệ thứ 8
Thế hệ thứ 9
Thế hệ thứ 10
Thế hệ thứ 11
Thế hệ thứ 12
  • Maria Theresa
  • Maria Theresia, Queen of Saxony^
  • Maria Anna^
  • Maria Theresa, Queen of Sardinia#
  • Maria Leopoldine, Electress of Bavaria#
  • Maria Clementina, Duchess of Calabria^
  • Maria Amalia^
  • Maria Ludovika, Empress of Austria#
Thế hệ thứ 13
Thế hệ thứ 14
  • Auguste Ferdinande, Vương tức Bayern^
  • Maria Isabella, Countess of Trapani^
  • Maria Anna^
  • Mathilda
  • Maria Christina Henriette, Vương hậu Tây Ban Nha
  • Maria Dorothea, Duchess of Orléans
  • Margaretha Klementine, Princess of Thurn and Taxis
  • Maria Theresa, Queen of Bavaria#
Thế hệ thứ 15
Thế hệ thứ 16
  • Elisabeth Marie, Princess of Windisch-Graetz
  • Helena, Duchess of Württemberg^
  • Rosa, Duchess of Württemberg^
  • Dolores^
  • Maria Inmaculata^
  • Margarita, Marchioness Taliani di Marchio^
  • Princess Maria Antonia^
  • Assunta^
  • Elisabeth, Countess of Waldburg-Zeil^
  • Hedwig, Countess of Stolberg-Stolberg^
  • Ilona, Duchess of Mecklenburg
Thế hệ thứ 17
Thế hệ thứ 18
  • Gabriela
  • Maria-Anna, Princess Piotr Galitzine
  • Walburga, Countess Douglas
  • Sophie, Princess of Windisch-Graetz
Thế hệ thứ 19
  • Eleonore, Nữ Đại vương công Áo
  • Gloria, Nữ Đại vương công Áo
  • * cũng là Infanta của Tây Ban Nha
  • ^ cũng là Đại công nữ của Toscana
  • # cũng là Công nữ của Modena
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata